Ma-thi-ơ 1:1-17
Bản Dịch 2011
GIA PHẢ VÀ SỰ GIÁNG SINH CỦA ÐỨC CHÚA JESUS
(1:1 – 2:23)
Gia Phả của Ðức Chúa Jesus
(Lu 3:23-38; Ru 4:18-22; 1 Sử 3:10-17)
1 Ðây là gia phả của Ðức Chúa Jesus Christ, con cháu[a] Ða-vít, con cháu Áp-ra-ham.
2 Áp-ra-ham sinh I-sác; I-sác sinh Gia-cốp; Gia-cốp sinh Giu-đa và các anh em ông ấy. 3 Giu-đa bởi Ta-ma sinh Pa-rê và Xê-ra. Pa-rê sinh Hê-rôn; Hê-rôn sinh A-ram; 4 A-ram sinh A-mi-na-đáp; A-mi-na-đáp sinh Nát-sôn; Nát-sôn sinh Sanh-môn. 5 Sanh-môn bởi Ra-háp sinh Bô-a. Bô-a bởi Ru-tơ sinh Ô-bết. Ô-bết sinh Giê-se; 6 Giê-se sinh Vua Ða-vít.
Ða-vít bởi vợ của U-ri-a sinh Sa-lô-môn. 7 Sa-lô-môn sinh Rê-hô-bô-am; Rê-hô-bô-am sinh A-bi-gia; A-bi-gia sinh A-sa. 8 A-sa sinh Giê-hô-sa-phát; Giê-hô-sa-phát sinh Giô-ram; Giô-ram sinh U-xi-a. 9 U-xi-a sinh Giô-tham; Giô-tham sinh A-kha; A-kha sinh Ê-xê-chia. 10 Ê-xê-chia sinh Ma-na-se; Ma-na-se sinh A-môn; A-môn sinh Giô-si-a. 11 Giô-si-a sinh Giê-khô-ni-a và các anh em ông ấy vào thời bị lưu đày qua Ba-by-lôn.
12 Sau khi bị đày qua Ba-by-lôn, Giê-khô-ni-a sinh Sa-la-thi-ên; Sa-la-thi-ên sinh Xê-ru-ba-bên; 13 Xê-ru-ba-bên sinh A-bi-út; A-bi-út sinh Ê-li-a-kim; Ê-li-a-kim sinh A-xô. 14 A-xô sinh Xa-đốc; Xa-đốc sinh A-khim; A-khim sinh Ê-li-út; 15 Ê-li-út sinh Ê-lê-a-xa; Ê-lê-a-xa sinh Ma-than; Ma-than sinh Gia-cốp; 16 Gia-cốp sinh Giô-sép chồng của Ma-ry; Ma-ry là người đã sinh Ðức Chúa Jesus cũng gọi là Ðấng Christ.[b]
17 Như vậy, từ Áp-ra-ham đến Ða-vít tất cả là mười bốn đời, từ Ða-vít đến khi bị lưu đày qua Ba-by-lôn mười bốn đời, và từ khi bị lưu đày qua Ba-by-lôn đến Ðấng Christ mười bốn đời.
Read full chapterFootnotes
- Ma-thi-ơ 1:1 nt: con
- Ma-thi-ơ 1:16 nt: Christ
Ma-thi-ơ 1:1-17
New Vietnamese Bible
Gia Phổ Của Chúa Cứu Thế Giê-su
1 Gia phổ của Chúa Cứu Thế Giê-su,[a] dòng dõi Đa-vít, con cháu Áp-ra-ham.[b]
2 Áp-ra-ham sinh Y-sác,
Y-sác sinh Gia-cốp,
Gia-cốp sinh Giu-đa và anh em người,
3 Giu-đa sinh Pha-rết và Xê-ra mẹ là Ta-ma,
Pha-rết sinh Ếch-rôm,
Ếch-rôm sinh A-ram,
4 A-ram sinh A-mi-na-đáp,
A-mi-na-đáp sinh Na-ách-son,
Na-ách-son sinh Sanh-môn,
5 Sanh-môn sinh Bô-ô mẹ là Ra-háp,
Bô-ô sinh Ô-bết mẹ là Ru-tơ,
Ô-bết sinh Gie-sê,
6 Gie-sê sinh vua Đa-vít,
Đa-vít sinh Sa-lô-môn, mẹ nguyên là vợ U-ri,
7 Sa-lô-môn sinh Rô-bô-am,
Rô-bô-am sinh A-bi-gia,
A-bi-gia sinh A-sa,
8 A-sa sinh Giô-sa-phát,
Giô-sa-phát sinh Giô-ram,
Giô-ram sinh Ô-xia,
9 Ô-xia sinh Giô-tham,
Giô-tham sinh A-cha,
A-cha sinh Ê-xê-chia,
10 Ê-xê-chia sinh Ma-na-se,
Ma-na-se sinh A-môn,
A-môn sinh Giô-si-a,
11 Giô-si-a sinh Giê-cô-nia và các em người lúc bị lưu đày tại Ba-by-lôn.
12 Sau khi bị lưu đày tại Ba-by-lôn,
Giê-cô-nia sinh Sa-la-thi-ên,
Sa-la-thi-ên sinh Xô-rô-ba-bên,
13 Xô-rô-ba-bên sinh A-bi-út,
A-bi-út sinh Ê-li-a-kim,
Ê-li-a-kim sinh A-xô,
14 A-xô sinh Sa-đốc,
Sa-đốc sinh A-chim,
A-chim sinh Ê-li-út,
15 Ê-li-út sinh Ê-li-a-xa,
Ê-li-a-xa sinh Ma-than,
Ma-than sinh Gia-cốp,
16 Gia-cốp sinh Giô-sép, chồng của Ma-ri. Ma-ri sinh Đức Giê-su, Chúa Cứu Thế.
17 Như thế từ Áp-ra-ham cho đến Đa-vít kể tất cả là mười bốn đời, từ Đa-vít cho đến khi bị lưu đày qua Ba-by-lôn là mười bốn đời, và từ lúc lưu đày tại Ba-by-lôn cho đến Chúa Cứu Thế cũng mười bốn đời.
Read full chapterCopyright © 2011 by Bau Dang
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)