Add parallel Print Page Options

Een nieuwe hemel en een nieuwe aarde

65 De Here zegt: mensen die voorheen nooit naar Mij vroegen, zijn nu naar Mij op zoek. Ik wordt gevonden door mensen die Mij nooit eerder zochten, tegen mensen die mijn naam niet kenden, zeg Ik: ‘Hier ben Ik.’ Maar mijn eigen volk is een ongehoorzaam en dwars volk, waarnaar Ik de hele dag mijn handen uitgestrekt houd, het volgt zijn eigen slechte paden en gedachten. Elke dag smijt het Mij beledigingen in het gezicht door in de tuinen afgoden te aanbidden en reukwerk te verbranden op de daken. ʼs Nachts begeven zij zich tussen de graven en grotten om boze geesten te vereren, zij eten varkensvlees en ander verboden voedsel. Toch zeggen zij tegen elkaar: ‘Kom niet te dichtbij, anders verontreinig je mij! Want ik ben heiliger dan jij!’ Ik kan ze niet meer zien. Dag in, dag uit maken ze Mij toornig.

Kijk, het ligt zwart-op-wit voor Mij: Ik zal niet blijven zwijgen, Ik zal het hun betaald zetten. Ja, Ik zal het hun grondig betaald zetten. Niet alleen hun eigen zonden, maar ook die van hun vaders, zegt de Here, want die verbrandden ook reukwerk op de daken en beledigden Mij op de heuveltoppen. Ik zal het hun volledig betaald zetten.

Maar Ik zal hen niet allemaal vernietigen, zegt de Here, want net als in een slechte tros ook goede druiven zitten (en iemand zegt: ‘Gooi ze niet allemaal weg, er zitten nog een paar goede druiven tussen!’) zo zal Ik ook Israël niet volledig vernietigen, want er bevinden zich trouwe dienaars onder. Een restant van mijn volk zal Ik in leven laten om het land Israël te bezitten, zij die Ik uitkies, zullen het erven en Mij daar dienen. 10 Voor hen die Mij hebben gezocht, zullen de velden van Saron weer gevuld zijn met schaapskudden en in het dal van Achor zullen de runderen grazen. 11 Maar omdat de rest van u de tempel van de Here heeft verlaten en afgoden van het noodlot en het hiernamaals aanbidt, 12 zal Ik u door het zwaard doen sterven en staat de dood u te wachten. Want toen Ik riep, gaf u geen antwoord; toen Ik sprak, wilde u niet luisteren. U zondigde opzettelijk, hoewel u wist hoe Ik dat verafschuw.

13 Daarom zegt de Here God: u zult van honger sterven, maar mijn dienaars zullen eten. U zult dorstig zijn, terwijl zij drinken. U zult droevig en beschaamd zijn, maar zij zullen blij zijn. 14 U zult jammeren in uw zorgen en vertwijfeling, terwijl zij zingen van vreugde. 15 Uw naam zal een vloekwoord zijn onder mijn uitgekozen volk, want de Here God zal u neerslaan en zijn echte dienaars bij een andere naam noemen. 16 Dan zal een tijd aanbreken dat ieder die een zegen uitspreekt of een eed zweert, dat zal doen bij de God van de waarheid, want Ik zal mijn toorn opzijzetten en het kwaad dat u deed, vergeten.

17 Want kijk, Ik schep een nieuwe hemel en een nieuwe aarde: zo mooi dat niemand meer aan de oude zal terugdenken. 18 Wees blij, verheug u voor altijd in mijn schepping. Kijk! Ik zal Jeruzalem veranderen in een plaats van geluk en haar inwoners zullen een en al blijdschap zijn! 19 En Ik zal Mij verheugen in Jeruzalem en in mijn volk en het geluid van klagen en jammeren zal daar niet meer worden gehoord. 20 Babyʼs zullen niet meer enkele dagen oud sterven, mannen die honderd jaar worden, zullen er niet oud uitzien! Alleen zondaars zullen op een dergelijke leeftijd sterven! 21,22 In die dagen zal een man blijven wonen in het huis dat hij heeft gebouwd, het zal niet worden verwoest door vijandige invallen zoals in het verleden. Mijn volk zal wijngaarden planten en de opbrengst ervan zelf eten, zijn vijanden zullen het niet in beslag nemen. Want mijn volk zal net zo lang leven als de bomen en het zal lang genieten van de opbrengsten van het harde werk. 23 De oogsten zullen niet worden gegeten door hun vijanden, hun kinderen zullen niet worden geboren om te vroeg te sterven. Want zij zijn de kinderen van hen die de Here heeft gezegend en hun kinderen zullen ook worden gezegend. 24 Voordat zij Mij roepen, zal Ik hun al antwoord geven. Terwijl zij nog tegen Mij praten over wat zij nodig hebben, zal Ik al beginnen hun gebeden te verhoren! 25 De wolf en het lam zullen samen eten, de leeuw zal stro eten als een os, giftige slangen zullen stof eten. In die dagen zal niemand meer worden gewond of vernietigd, want op mijn heilige berg zal geen kwaad meer geschieden, zegt de Here.

Sự Phán Xét Công Minh của CHÚA

65 “Ta đã cho những kẻ chẳng thèm hỏi đến Ta được cầu xin Ta,
Ta đã cho những kẻ chẳng tìm kiếm Ta được tìm Ta.
Ta nói với một dân chẳng thèm kêu cầu danh Ta rằng,
‘Ta ở đây! Ta ở đây!’
Suốt ngày Ta dang hai tay mời gọi một dân phản nghịch,
Một dân cứ bước theo đường lối gian tà, theo ý riêng mình,
Một dân không ngừng chọc giận ngay vào mặt Ta,
Chúng dâng con vật hiến tế cho tà thần trong các vườn,
Và dâng hương cho các thần tượng trên những bàn thờ bằng gạch;
Chúng ngồi trầm tư mặc tưởng giữa các mồ mả,
Và thức thâu đêm tĩnh tọa nơi mộ địa âm u.
Chúng ăn thịt heo ô uế;
Bát đĩa chúng chứa đầy các thức ăn gớm ghiếc.
Chúng là những kẻ đã nói,
‘Hãy đứng xa ra, chớ lại gần ta, vì ta thánh khiết hơn ngươi!’
Những điều ấy làm cho khói giận của Ta bốc ra nơi lỗ mũi,
Như lửa hừng cháy hừng hực suốt ngày.
Này, những việc ấy đã được ghi lại trước mặt Ta;
Ta sẽ không im lặng, nhưng sẽ báo trả,
Ta sẽ báo trả ngay vào lòng chúng;
Ta sẽ báo trả tội của các ngươi và tội của tổ tiên các ngươi nữa,”
Chúa phán.
“Chúng đã dâng hương cho các tà thần trên các núi;
Chúng đã xúc phạm đến Ta trên các ngọn đồi,
Nên Ta sẽ lường theo những việc chúng làm khi trước,
Mà báo trả đích đáng vào lòng chúng.”

Chúa phán thế này:
“Như rượu mới còn tìm thấy trong chùm nho héo,
Người ta bảo rằng, ‘Ðừng bỏ nó đi, vì trong đó còn tìm thấy chút phước lành,’
Thì vì cớ các tôi tớ Ta, Ta sẽ làm như vậy;
Ta sẽ không tiêu diệt hết chúng đâu.
Từ Gia-cốp Ta sẽ cho phát sinh một dòng dõi;
Từ Giu-đa sẽ ra một người thừa kế các núi thánh của Ta;
Người Ta chọn sẽ thừa hưởng cơ nghiệp đó;
Các tôi tớ Ta sẽ cư ngụ ở đó.
10 Sa-rôn sẽ là đồng cỏ cho các bầy súc vật;
Thung lũng A-cơ sẽ là chỗ cho các đàn bò nằm,
Vì dân Ta đã tìm kiếm Ta.

11 Nhưng hỡi các ngươi là những kẻ bỏ Chúa,
Những kẻ quên núi thánh của Ta,
Những kẻ lập bàn thờ cho Thần May Mắn,[a]
Dâng rượu pha cho Thần Ðịnh Mệnh,[b]
12 Vì thế Ta sẽ định phần số các ngươi cho gươm giáo;
Tất cả các ngươi sẽ quỳ xuống trước kẻ giết mình,
Vì khi Ta gọi, các ngươi chẳng thèm đáp lại;
Khi Ta phán, các ngươi chẳng muốn lắng nghe;
Nhưng các ngươi cứ làm điều ác trước mắt Ta,
Và cứ chọn làm những điều Ta không thích.”

13 Vì thế Chúa Hằng Hữu phán thế này:
“Này, các tôi tớ Ta sẽ ăn, nhưng các ngươi sẽ đói;
Này, các tôi tớ Ta sẽ uống, nhưng các ngươi sẽ khát;
Này, các tôi tớ Ta sẽ vui mừng, nhưng các ngươi sẽ tủi hổ;
14 Này, các tôi tớ Ta sẽ ca hát vì tâm hồn vui vẻ,
Nhưng các ngươi sẽ khóc than vì sầu thảm trong lòng,
Và các ngươi sẽ khóc lóc vì tâm linh đau đớn.
15 Các ngươi cũng sẽ được lưu danh,
Nhưng chỉ để làm lời nguyền rủa cho những kẻ Ta chọn,
Chúa Hằng Hữu sẽ tiêu diệt ngươi,
Nhưng các tôi tớ Ngài, Ngài sẽ gọi họ bằng một danh khác.
16 Vì vậy, ở trong xứ, ai cầu phúc cho mình sẽ nhân danh Ðức Chúa Trời của sự thật mà cầu phúc;
Ở trong xứ, ai tuyên thệ sẽ nhân danh Ðức Chúa Trời của sự thật mà thề,
Vì những gian truân khi trước đã bị quên rồi,
Và vì chúng đã bị che khuất khỏi mắt Ta rồi.

Trời Mới Ðất Mới

17 Vì này, Ta sẽ dựng nên trời mới và đất mới;
Những gì trước kia sẽ không còn được nhớ đến nữa,
Và cũng không còn đến trong trí nữa.
18 Nhưng hãy hân hoan và vui mừng mãi mãi về những gì Ta tạo dựng;
Vì này, Ta dựng nên Giê-ru-sa-lem để làm một niềm vui;
Và dân thành ấy sẽ là một niềm vui thỏa.
19 Ta sẽ vui vẻ vì Giê-ru-sa-lem;
Ta sẽ vui mừng vì dân Ta;
Tiếng than khóc sẽ không còn nghe trong thành ấy;
Tiếng khóc than sẽ vĩnh viễn không còn.

20 Trong thành ấy trẻ thơ sẽ không còn chết yểu;
Không người già nào chẳng hưởng trọn tuổi thọ của mình;
Vì ai trăm tuổi mà qua đời sẽ bị xem là chết trẻ;
Người chưa được bách niên mà thất lộc sẽ xem như bị rủa nguyền.
21 Chúng sẽ xây nhà và an cư trong các nhà đó;
Chúng sẽ trồng vườn nho và được ăn trái mình trồng.
22 Chúng sẽ không xây nhà để bị người khác vào chiếm ở;
Chúng sẽ không trồng cây để bị người khác đến chiếm ăn.
Vì cây cối sống bao nhiêu tuổi, dân Ta cũng sẽ thọ bấy nhiêu.
Những kẻ Ta chọn sẽ hưởng lâu dài mọi kết quả do tay mình làm ra.
23 Chúng sẽ không làm lụng cách luống công vô ích;
Chúng sinh con ra chẳng phải để chuốc lấy âu sầu,
Vì con cháu chúng sẽ là những người được Chúa ban phước,
Và dòng dõi chúng cùng với chúng nữa.

24 Rồi đây, trước khi chúng cầu xin, Ta đã trả lời;
Khi chúng còn đang nói, Ta đã nghe rõ hết.
25 Chó sói và chiên con sẽ ăn cỏ với nhau,
Sư tử sẽ ăn rơm rạ như bò,
Còn bụi đất sẽ là thức ăn của loài rắn;
Chúng sẽ không gây đau thương hay hủy diệt trong khắp núi thánh của Ta,”
Chúa phán.

Footnotes

  1. Ê-sai 65:11 nt: Thần Gát, Thần May Rủi, Thần Tài
  2. Ê-sai 65:11 nt: Thần Mê-ni, Thần Số Mạng

Lời Hứa Và Sự Giải Cứu

65 “Những kẻ vốn chẳng hỏi Ta thì Ta sẵn sàng để cho cầu khẩn.
    Những kẻ vốn không tìm kiếm Ta thì Ta sẵn sàng cho gặp.
Ta đã phán cùng một nước không được gọi[a] bằng danh Ta:
    ‘Ta đây, Ta đây này.’
Suốt ngày Ta đưa tay hướng về
    Một dân tộc phản nghịch,
Là những người đi trong đường lối không tốt,
    Theo ý riêng của mình;
Một dân cứ tiếp tục chọc giận
    Vào mặt Ta.
Chúng tế lễ trong các vườn,
    Dâng hương trên những đống gạch.
Chúng ngồi nơi mồ mả;
    Ở đêm trong những nơi bí ẩn;
Ăn thịt heo,
    Đựng nước canh của đồ ô uế trong chén bát mình.
Chúng nói: ‘Hãy tránh ra, đừng đến gần Ta
    Vì Ta quá thánh đối với ngươi.’
Những điều này như khói phun ra từ mũi Ta,[b]
    Như lửa cháy suốt ngày.
Này, đây là điều đã được chép trước mặt Ta:
    Ta sẽ không nín lặng nhưng Ta sẽ báo trả,
    Ta sẽ báo trả vào lòng chúng nó những tội lỗi
Của chúng lẫn tội lỗi tổ tiên chúng,”
    CHÚA phán.
“Vì chúng đã dâng hương trên các núi,
    Xúc phạm Ta tại các đồi
Nên Ta sẽ đong đầy vào lòng chúng
    Sự báo trả về những công việc trước kia của chúng.”

CHÚA phán như vầy:

“Như người ta thấy nước cốt nho còn trong chùm nho,
    Nên bảo: ‘Đừng phá hủy đi,
    Vì có phúc lành trong đó.’
Ta cũng sẽ làm như thế vì cớ các tôi tớ Ta;
    Ta sẽ không hủy diệt tất cả.
Ta sẽ cho một dòng dõi xuất phát từ Gia-cốp;
    Một người từ Giu-đa sẽ sở hữu các núi của Ta.
Những kẻ Ta lựa chọn sẽ sở hữu chúng
    Và các tôi tớ Ta sẽ ở đó.
10 Và cho dân Ta, là những người đã tìm kiếm Ta thì Sa-rôn[c] sẽ thành đồng cỏ cho chiên;
    Và thung lũng A-cô[d] sẽ là nơi bày bò nằm nghỉ.
11 Còn các ngươi là những kẻ từ bỏ CHÚA,
    Quên núi thánh Ta;
Các ngươi đã bày bàn tiệc cho thần May Mắn,[e]
    Đã rót đầy rượu pha dâng cho thần Định Mệnh.[f]
12 Ta sẽ định cho các ngươi bị gươm giáo,
    Tất cả các ngươi sẽ phải cúi đầu cho người ta giết.
Vì Ta đã gọi nhưng các ngươi không đáp,
    Ta đã phán nhưng các ngươi không nghe.
Các ngươi đã làm điều ác trước mắt Ta,
    Và chọn những điều Ta không đẹp lòng.”

13 Cho nên CHÚA phán như vầy:

“Này, các tôi tớ Ta sẽ ăn,
    Nhưng các ngươi sẽ đói.
Này, các tôi tớ Ta sẽ uống,
    Nhưng các ngươi sẽ khát.
Này, các tôi tớ Ta sẽ vui mừng,
    Nhưng các ngươi sẽ hổ thẹn.
14 Này, các tôi tớ Ta sẽ ca hát
    Vì lòng vui vẻ
Nhưng các ngươi sẽ kêu gào
    Vì lòng đau đớn;
Các ngươi sẽ than khóc
    Vì tâm thần thống khổ.
15 Các ngươi sẽ lưu danh lại
    Để những người được chọn của Ta làm lời nguyền rủa,
CHÚA sẽ giết các ngươi,[g]
    Nhưng Ngài sẽ ban một tên khác cho các tôi tớ Ngài.
16 Cho nên, ở trong xứ ai cầu phúc cho mình
    Thì sẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà cầu;
Ai thề thì sẽ nhân danh
    Đức Chúa Trời chân thật mà thề.
Vì những nỗi khốn khổ trước kia
    Đã bị quên lãng và đã ẩn tàng khỏi mắt Ta.
17 Vì này, Ta đã sáng tạo
    Trời mới và đất mới.
Những điều trước kia sẽ không còn được nhớ đến,
    Cũng không được nhắc đến trong tâm trí.[h]
18 Nhưng hãy hân hoan và vui mừng mãi mãi
    Vì những gì Ta sáng tạo.
Vì này, Ta tạo nên Giê-ru-sa-lem như một nguồn vui,
    Ta dựng nên dân thành ấy như một niềm hoan hỉ.
19 Ta sẽ vui mừng vì Giê-ru-sa-lem,
    Ta sẽ hoan hỉ vì dân Ta.
Nơi đó sẽ không còn nghe
    Tiếng khóc la, than vãn.
20 Tại đó sẽ không còn
    Trẻ con chết yểu,
    Cũng chẳng có người già mà không sống đầy tuổi thọ.
Vì người chết lúc trăm tuổi
    Là chết trẻ
Và kẻ chỉ sống đến trăm tuổi
    Sẽ bị coi như bị rủa sả.[i]
21 Người ta sẽ xây dựng nhà cửa và được ở trong đó,
    Sẽ trồng vườn nho và được ăn quả.
22 Họ sẽ không xây nhà cho người khác ở,
    Không trồng nho cho người khác ăn trái.
Vì tuổi thọ của dân Ta
    Sẽ như số năm của cây;
Những người được chọn của Ta
    Sẽ hưởng công lao của tay mình làm.
23 Họ sẽ không làm việc vất vả vô ích,
    Không sinh con cái để gặp tai họa bất ngờ,
Vì là dòng dõi được CHÚA ban phước;
    Họ cùng con cháu của họ.
24 Trước khi họ gọi, chính Ta đã đáp lời;
    Khi họ còn đang nói, chính Ta đã nghe.
25 Chó sói và chiên con sẽ ăn chung,
    Sư tử sẽ ăn rơm như bò,
    Bụi đất sẽ là thức ăn cho rắn.
Sẽ không có ai làm tổn hại hay tàn phá
    Trên khắp núi thánh Ta,”
CHÚA phán như vậy.

Footnotes

  1. 65:1 Một số bản dịch cổ ghi: không cầu khẩn danh Ta
  2. 65:5 Thành ngữ chỉ sự nổi giận
  3. 65:10 Sa-rôn (1Sử 5:16; 27:29), A-cô (Giôs 7:24-26) là hai vùng ở phía tây và phía đông Do Thái
  4. 65:10 A-cô cũng có nghĩa là thung lũng tai họa
  5. 65:11 Nt: thần Gad ở Sy-ri
  6. 65:11 Nt: thần Me-ni
  7. 65:15 Ctd: nguyện CHÚA giết các ngươi
  8. 65:17 Nt: lòng
  9. 65:20 Ctd: kẻ sống chưa tới một trăm tuổi coi như bị rủa sả

God zal niet iedereen van zijn volk straffen

65 De Heer zegt: "Ik ben gevonden door mensen die niet naar Mij vroegen. Ik zei aldoor 'Kijk, hier ben Ik, hier ben Ik!'[a] tegen het volk dat Mij niet aanbad. De hele dag strek Ik mijn armen uit naar een ongehoorzaam volk. Naar een volk dat doet wat het zelf wil. Naar een volk dat verkeerde dingen doet. Aldoor maken ze Mij kwaad met wat ze doen. Ze offeren in hun tuinen vlees en wierook aan allerlei goden. Ze gaan op de begraafplaatsen zitten om met de doden te spreken. Ze blijven slapen bij de graven omdat ze hopen dat de geesten daar tot hen zullen spreken. Ze eten varkensvlees en allerlei andere dingen die Ik verboden heb. Ze zeggen: 'Kom niet te dicht bij mij, want ik ben veel heiliger dan jij.' Ze irriteren Mij zoals rook je neus irriteert, rook van een vuur dat de hele dag smeult. Maar hun schuld staat opgeschreven in het boek dat vóór Mij ligt. Ik zal hun schuld niet verzwijgen. Ik zal hen ervoor straffen. Ik zal in één keer afrekenen met hun schuld en met die van hun voorouders. Ik zal hen straffen voor alle offers die ze hebben gebracht op de heuvels en de bergen. Want ze hebben Mij daarmee zwaar beledigd. Ik zal hun de straf geven die ze verdienen.

De Heer zegt: De mensen gooien een slechte druiventros niet in zijn geheel weg, omdat in sommige druiven nog wel sap zit. Net zo zal Ik mijn volk niet in zijn geheel vernietigen, omdat een aantal mensen Mij nog dient. Een aantal mensen van mijn volk Israël zal overblijven. Een overblijfsel van Juda zal mijn bergen bezitten. Zij zullen mijn dienaren zijn, de mensen die Ik heb uitgekozen. En zij zullen daar wonen. 10 De Saron-vlakte zal een grasland worden voor de schapen. In het Achor-dal zullen koeien rusten. Het zal zijn voor mijn volk dat naar Mij verlangt.

11 Maar er zijn ook mensen die Mij en mijn heilige berg vergeten. Die voor Gad en Meni[b] offers brengen en feesten houden. Ze gieten zich vol met drank voor hun goden. 12 Zij verdienen allemaal de doodstraf. Jullie zullen allemaal moeten neerknielen om onthoofd te worden. Want toen Ik riep, wilden jullie niet antwoorden. En toen Ik tegen jullie sprak, wilden jullie niet naar Mij luisteren. Jullie deden liever slechte dingen. Jullie deden alles wat Ik verschrikkelijk vind.

13 Daarom zegt de Heer: De mensen die Mij dienen, zullen te eten hebben, maar jullie zullen honger lijden. Mijn dienaren zullen te drinken hebben, maar jullie zullen dorst lijden. Mijn dienaren zullen blij zijn, maar jullie zullen voor schut staan. 14 Mijn dienaren zullen juichen van blijdschap, maar jullie zullen schreeuwen van verdriet en huilen van wanhoop. 15 Mijn dienaren zullen jullie naam gebruiken om andere mensen te vervloeken. Ze zullen zeggen: 'Ik hoop dat het met jullie net zo slecht zal aflopen als met hen.' Jullie zal Ik doden. Maar mijn dienaren zal Ik een nieuwe naam geven. 16 Iedereen die gezegend wil worden, zal aan de God van de Waarheid vragen om hem te zegenen. En iedereen die zweert, zal zweren bij de God van de Waarheid. Want de ellende van vroeger zal vergeten zijn. Ik zal er niet meer aan denken."

God belooft een nieuwe hemel en een nieuwe aarde

17 De Heer zegt: "Want let op, Ik maak een nieuwe hemel[c] en een nieuwe aarde. Alles wat vroeger gebeurd is, zal vergeten zijn. Niemand zal er nog aan denken. 18 Wees voor eeuwig blij over de nieuwe dingen die Ik doe. Juich erover! Want let op, Ik zal ervoor zorgen dat Jeruzalem en mijn volk weer blij zullen zijn. 19 En Ik zal blij zijn over Jeruzalem en over mijn volk. Er zal in Jeruzalem geen gehuil of geschreeuw meer te horen zijn. 20 Geen baby zal kort na zijn geboorte sterven. Alle mensen zullen oud worden. Iemand van honderd jaar zal zelfs nog jong worden genoemd. Als een slecht mens op zijn honderdste sterft, zal er van hem gezegd worden dat hij jong gestorven is doordat hij door God vervloekt was.

21 De mensen zullen zelf wonen in de huizen die ze hebben gebouwd. Ze zullen zelf de wijn drinken van de wijngaarden die ze hebben geplant. 22 Ze zullen geen huizen bouwen waar niet zij, maar anderen in zullen wonen. Ze zullen geen wijngaarden planten waar niet zij, maar anderen de wijn van zullen drinken. Want de mensen van mijn volk zullen zo oud worden als bomen. Ze zullen genieten van dat waar ze zelf zo hard voor hebben gewerkt. 23 Ze zullen niet voor niets hard gewerkt hebben. Ze zullen geen kinderen krijgen die jong sterven. Want zij zijn de nakomelingen van het volk dat door de Heer gezegend is. En hun familie ná hen ook. 24 En Ik zal antwoorden, nog vóórdat ze Mij om hulp hebben geroepen. Ik zal hun al antwoorden terwijl ze nog tegen Mij spreken. 25 Wolven en schapen zullen samen grazen. Leeuwen zullen net als koeien gras eten. Slangen zullen stof eten. Ze zullen niemand kwaad doen. Op mijn heilige berg zal niemand een ander nog kwaad doen, zegt de Heer."

Footnotes

  1. Jesaja 65:1 Eigenlijk staat hier: 'IK BEN.' IK BEN is de naam waarmee God zich aan Mozes bekend maakte. Lees Exodus 3:14 en 15.
  2. Jesaja 65:11 Gad en Meni waren Babylonische goden van voorspoed en geluk.
  3. Jesaja 65:17 Met deze hemel wordt niet de woonplaats van God bedoeld, maar de 'hemel' die wij boven ons zien.