II Sa-mu-ên 1
Bản Dịch 2011
Ða-vít Ðược Tin Sau-lơ Tử Trận
1 Sau khi Sau-lơ qua đời, Ða-vít cũng vừa đánh bại quân A-ma-léc trở về. Ông ở Xích-lắc được hai ngày. 2 Ðến ngày thứ ba, nầy, có một người từ trại quân của Sau-lơ đến, áo quần rách tả tơi, đầu đầy bụi đất. Người ấy đến trước mặt Ða-vít, sấp mình xuống, và sụp lạy. 3 Ða-vít hỏi người ấy, “Ngươi từ đâu đến?”
Người ấy đáp, “Tôi vừa từ trại quân I-sơ-ra-ên đến đây.”
4 Ða-vít hỏi tiếp, “Tình hình ra sao? Hãy nói cho ta biết.”
Người ấy đáp, “Dân quân đã bỏ chiến trường chạy trốn. Nhiều người đã ngã xuống và tử trận. Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông ấy cũng đã tử trận.”
5 Ða-vít hỏi thanh niên ấy, “Làm sao ngươi biết rằng Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông ấy đã tử trận?”
6 Chàng thanh niên ấy nói với ông, “Tôi tình cờ chạy qua Núi Ghinh-bô-a; tôi thấy Sau-lơ đang đứng đó, dựa vào cây giáo của ông. Các xe chiến mã và các kỵ binh của địch quân đang truy kích ông rất gắt gao. 7 Khi ông quay lại và thấy tôi, ông gọi tôi. Tôi đáp, ‘Có tôi đây.’
8 Ông hỏi, ‘Ngươi là ai?’
Tôi đáp, ‘Tôi là một người A-ma-léc.’
9 Ông ra lịnh cho tôi, ‘Ngươi hãy lại gần ta và giết ta đi. Ta bị choáng váng mặt mày, dù ta vẫn còn sống.’ 10 Vậy tôi lại gần ông và kết liễu đời ông, vì tôi biết chắc rằng ông sẽ không thể nào sống được sau khi ông ngã xuống. Sau đó tôi lấy chiếc vương miện trên đầu ông và chiếc vòng đeo tay của ông đem về đây cho ngài.”
11 Ða-vít nắm lấy áo ông mà xé ra; những người theo ông cũng làm vậy. 12 Họ than thở, khóc lóc, và kiêng ăn đến chiều tối để thương tiếc Sau-lơ, Giô-na-than con trai ông ấy, dân quân của Chúa, và nhà I-sơ-ra-ên, bởi vì họ đã bị ngã gục dưới lưỡi gươm. 13 Sau đó Ða-vít hỏi chàng thanh niên đã đến báo tin, “Ngươi từ đâu đến?”
Người ấy đáp, “Tôi là con của một kiều dân, một người A-ma-léc.”
14 Ða-vít nói với hắn, “Ngươi không sợ đưa tay ra giết người được xức dầu của Chúa sao?”
15 Ðoạn Ða-vít nói với một người trẻ đang theo ông, “Hãy lại gần, giết hắn đi.”
Người ấy lại gần, đâm hắn, và hắn chết. 16 Ðoạn Ða-vít nói, “Máu của ngươi đã đổ lại trên đầu ngươi, vì chính miệng ngươi đã làm chứng nghịch lại ngươi rằng, ‘Tôi đã giết người được xức dầu của Chúa.’”
Bài Ai Ca của Ða-vít Khóc Vua Sau-lơ và Giô-na-than
17 Bấy giờ Ða-vít ngâm lên bài ai ca nầy để khóc cho Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông ấy. 18 Ông bảo họ hãy dạy cho trẻ con ở Giu-đa bài hát theo điệu Cây Cung nầy. Thật vậy bài hát ấy đã được ghi lại trong Sách của Người Công Chính.
19 “Than ôi, hỡi I-sơ-ra-ên,
Trên các núi đồi của ngươi,
Những đứa con ưu tú đã bỏ mình!
Những anh hùng đã gục ngã!
20 Ðừng nói cho dân ở Gát biết;
Ðừng ai báo tin nầy trong các đường phố ở Ách-kê-lôn,
Kẻo các con gái của người Phi-li-tin sẽ ăn mừng,
Kẻo các con gái của những kẻ không được cắt bì sẽ hớn hở.
21 Hỡi các đỉnh núi Ghinh-bô-a,
Ước chi từ nay sương và mưa sẽ không rơi xuống trên các ngươi nữa,
Những cánh đồng của các ngươi sẽ không được phì nhiêu nữa,
Vì khiên của người anh hùng đã phải quăng ở đó,
Tức khiên của Sau-lơ không còn được thoa dầu.
22 Mũi tên từ cây cung của Giô-na-than không bao giờ trở về mà không vấy máu quân thù;
Thanh gươm của Sau-lơ không bao giờ tra vào vỏ sạch trơn mà không dính mỡ dũng sĩ của quân thù.
23 Ôi Sau-lơ và Giô-na-than,
Những con người đáng yêu và đáng mến;
Khi sống họ chẳng xa nhau, khi chết họ cũng chẳng rời nhau.
Họ nhanh nhẹn hơn cả chim phượng hoàng;
Họ mạnh mẽ hơn bầy sư tử.
24 Hỡi các phụ nữ I-sơ-ra-ên,
Hãy khóc cho Sau-lơ;
Ông đã mặc cho các người vải điều sang trọng;
Ông đã máng vào y phục các người những đồ trang sức bằng vàng.
25 Than ôi, những anh hùng đã ngã gục nơi chiến trường,
Trên đỉnh đồi cao Giô-na-than đã tử trận.
26 Giô-na-than anh hỡi, lòng tôi chết điếng vì anh;
Tôi thương mến anh biết bao;
Tình thương anh dành cho tôi thật quá tuyệt vời,
Còn hơn cả tình yêu của người nữ yêu tôi.
27 Than ôi, những anh hùng đã ngã gục;
Các vũ khí chiến tranh giờ đã tan tành!”
2 Samuel 1
New International Version
David Hears of Saul’s Death(A)
1 After the death(B) of Saul, David returned from striking down(C) the Amalekites(D) and stayed in Ziklag two days. 2 On the third day a man(E) arrived from Saul’s camp with his clothes torn and dust on his head.(F) When he came to David, he fell(G) to the ground to pay him honor.(H)
3 “Where have you come from?” David asked him.
He answered, “I have escaped from the Israelite camp.”
4 “What happened?” David asked. “Tell me.”
“The men fled from the battle,” he replied. “Many of them fell and died. And Saul and his son Jonathan are dead.”
5 Then David said to the young man who brought him the report, “How do you know that Saul and his son Jonathan are dead?”
6 “I happened to be on Mount Gilboa,(I)” the young man said, “and there was Saul, leaning on his spear, with the chariots and their drivers in hot pursuit. 7 When he turned around and saw me, he called out to me, and I said, ‘What can I do?’
8 “He asked me, ‘Who are you?’
“‘An Amalekite,(J)’ I answered.
9 “Then he said to me, ‘Stand here by me and kill me!(K) I’m in the throes of death, but I’m still alive.’
10 “So I stood beside him and killed him, because I knew that after he had fallen he could not survive. And I took the crown(L) that was on his head and the band on his arm and have brought them here to my lord.”
11 Then David and all the men with him took hold of their clothes and tore(M) them. 12 They mourned and wept and fasted till evening for Saul and his son Jonathan, and for the army of the Lord and for the nation of Israel, because they had fallen by the sword.
13 David said to the young man who brought him the report, “Where are you from?”
“I am the son of a foreigner, an Amalekite,(N)” he answered.
14 David asked him, “Why weren’t you afraid to lift your hand to destroy the Lord’s anointed?(O)”
15 Then David called one of his men and said, “Go, strike him down!”(P) So he struck him down, and he died.(Q) 16 For David had said to him, “Your blood be on your own head.(R) Your own mouth testified against you when you said, ‘I killed the Lord’s anointed.’”
David’s Lament for Saul and Jonathan
17 David took up this lament(S) concerning Saul and his son Jonathan,(T) 18 and he ordered that the people of Judah be taught this lament of the bow (it is written in the Book of Jashar):(U)
20 “Tell it not in Gath,(X)
proclaim it not in the streets of Ashkelon,(Y)
lest the daughters of the Philistines(Z) be glad,
lest the daughters of the uncircumcised rejoice.(AA)
21 “Mountains of Gilboa,(AB)
may you have neither dew(AC) nor rain,(AD)
may no showers fall on your terraced fields.[b](AE)
For there the shield of the mighty was despised,
the shield of Saul—no longer rubbed with oil.(AF)
22 “From the blood(AG) of the slain,
from the flesh of the mighty,
the bow(AH) of Jonathan did not turn back,
the sword of Saul did not return unsatisfied.
23 Saul and Jonathan—
in life they were loved and admired,
and in death they were not parted.
They were swifter than eagles,(AI)
they were stronger than lions.(AJ)
24 “Daughters of Israel,
weep for Saul,
who clothed you in scarlet and finery,
who adorned your garments with ornaments of gold.(AK)
25 “How the mighty have fallen in battle!
Jonathan lies slain on your heights.
26 I grieve(AL) for you, Jonathan(AM) my brother;(AN)
you were very dear to me.
Your love for me was wonderful,(AO)
more wonderful than that of women.
27 “How the mighty have fallen!
The weapons of war have perished!”(AP)
Footnotes
- 2 Samuel 1:19 Gazelle here symbolizes a human dignitary.
- 2 Samuel 1:21 Or / nor fields that yield grain for offerings
Copyright © 2011 by Bau Dang
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.
